Nghỉ hưu năm 2024 ở tuổi bao nhiêu sẽ được xem là nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn bình thường?
- Điều kiện để nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bình thường là gì?
- Nghỉ hưu năm 2024 ở tuổi bao nhiêu sẽ được xem là nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn bình thường?
- Thời điểm nghỉ hưu năm 2024 của NLĐ tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu là khi nào?
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH bắt buộc thì làm thế nào để được hưởng lương hưu?
Điều kiện để nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bình thường là gì?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó, điều kiện để người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn là người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Lưu ý, việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn trên sẽ thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 3 của Bộ luật Lao động 2019 và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Nghỉ hưu năm 2024 ở tuổi bao nhiêu sẽ được xem là nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn bình thường?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2024 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là:
- Đối với lao động nam: 61 tuổi
- Đối với lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng
Như vậy, người lao động nghỉ hưu năm 2024 ở độ tuổi cao hơn 61 tuổi đối với nam và 56 tuổi 4 tháng đối với nữ thì được xem là nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn bình thường.
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
>> Tải đầy đủ Bảng thời điểm nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
Nghỉ hưu năm 2024 ở tuổi bao nhiêu sẽ được xem là nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn bình thường? (Hình từ Internet)
Thời điểm nghỉ hưu năm 2024 của NLĐ tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu là khi nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Theo đó, thời điểm nghỉ hưu năm 2024 của NLĐ tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH bắt buộc thì làm thế nào để được hưởng lương hưu?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Phương thức đóng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
2. Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng), ngoài lựa chọn một trong các phương thức đóng quy định tại Khoản 1 Điều này còn được lựa chọn phương thức đóng một lần cho đủ 20 năm đóng để hưởng lương hưu.
Ví dụ 20: Ông Q tính đến tháng 8/2016 đủ 60 tuổi và có 8 năm đóng bảo hiểm xã hội. Ông Q có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 2 năm một lần cho giai đoạn từ tháng 9/2016 đến tháng 8/2018. Tháng 9/2018 ông Q có đủ 10 năm đóng bảo hiểm xã hội và đóng một lần cho 10 năm còn thiếu. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2018, ông Q 62 tuổi 01 tháng và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời Điểm tính hưởng lương hưu của ông Q kể từ tháng 10/2018.
Ví dụ 21: Bà Q tính đến tháng 3/2017 đủ 55 tuổi và có 15 năm 9 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Bà Q có nguyện vọng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và lựa chọn phương thức đóng 6 tháng một lần. Đến tháng 9/2017 bà Q 55 tuổi 6 tháng và có 16 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do có Khoản tiền Tiết kiệm, tháng 10/2017 bà Q lựa chọn phương thức đóng một lần cho 3 năm 9 tháng còn thiếu và đóng ngay trong tháng này. Như vậy, tính đến hết tháng 10/2017, bà Q 55 tuổi 7 tháng và có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Thời Điểm tính hưởng lương hưu của bà Q kể từ tháng 11/2017.
Theo đó, NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH bắt buộc mà muốn hưởng lương hưu thì được lựa chọn phương thức đóng BHXH tự nguyện một lần cho đủ 20 năm đóng để hưởng lương hưu.
Tuy nhiên, thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng).
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?