Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào?

Hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế như thế nào?

Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào?

Mới >> Mẫu Biên bản họp xét khen thưởng theo Nghị định 73

>> Tinh giản biên chế: Mức tiền hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ việc ngay do sắp xếp tinh gọn bộ máy

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế.

Theo đó, Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC như sau:

- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

- Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

- Thời gian để tính trợ cấp trong chính sách nghỉ hưu trước tuổi, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước, và chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

- Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi trong chính sách nghỉ hưu trước tuổi, chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Lưu ý: CBCCVC thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

>> 06 Đối tượng tinh giản biên chế giáo viên 2025? Giáo viên nghỉ hưu theo tinh giản biên chế được chính sách gì?

Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào?

Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế ra sao?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 29/2023/NĐ-CP trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế

- Triển khai tinh giản biên chế theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.

- Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy định điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

- Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:

+ Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);

+ Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;

+ Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;

+ Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế là trách nhiệm của ai?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tổng hợp, xử lý kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương của các địa phương hàng năm.

Theo đó, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế là trách nhiệm của Bộ Tài chính.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế: Mức tiền hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ việc ngay do sắp xếp tinh gọn bộ máy tại Tp.HCM bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nghị định 178: Tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Các trường hợp tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức viên chức, cụ thể thế nào?
Lao động tiền lương
Chưa tinh giản biên chế đối với công chức viên chức nào?
Lao động tiền lương
Nghị định 178: Chốt thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế cán bộ, công chức viên chức và người lao động dựa trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Cán bộ dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện ngoài các chính sách tinh giản biên chế còn được hưởng thêm khoản trợ cấp đúng không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị?
Lao động tiền lương
Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật là đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế đúng không?
Lao động tiền lương
Người tinh giản biên chế được hưởng nguyên lương khi đi học nghề trước khi thôi việc trong bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
18 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào