Ngày 11 11 là ngày gì của người độc thân? Ngày 11 11 2024 là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
Ngày 11 11 là ngày gì của người độc thân?
Ngày 11 11 hằng năm được biết đến là ngày Lễ độc thân, là một ngày lễ tự phát bắt nguồn từ Trung Quốc hay còn có nhiều tên gọi khác như: Ngày Quang Côn, Ngày Song Thập Nhất,...
Lễ độc thân 11 11 hiện nay dành cho tất cả mọi người không phân biệt già trẻ, gái trai miễn rằng họ là người sống độc thân.
Thêm vào đó, ngày 11 11 2024 trở thành một hiện tượng văn hóa và hiện nay được biết đến nhiều hơn như một ngày hội mua sắm lớn nhất trong năm với các chương trình khuyến mãi, giảm giá khủng trên nhiều nền tảng mua sắm trực tuyến.
Như vậy, ngày 11 11 là ngày Lễ độc thân, đây là một ngày đặc biệt dành cho người độc thân.
>> Lễ Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 có được tổ chức không?
>> Lời chúc ngày Lễ độc thân 11 11 dành cho người độc thân thú vị, ý nghĩa?
Thông tin "Ngày 11 11 là ngày gì của người độc thân" chỉ mang tính chất tham khảo.
Mới:
>> Lời tri ân thầy cô 20 11 hay nhất? Tặng quà cho giáo viên ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
>> Còn bao nhiêu ngày nữa đến Giao thừa 2025?
>> Ngày nào âm lịch bắt đầu Lập đông 2024?
>> Tiết Lập đông 2024 kéo dài bao lâu?
Ngày 11 11 là ngày gì của người độc thân? Ngày 11 11 2024 là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không? (Hình từ Internet)
Ngày 11 11 2024 có phải ngày nghỉ lễ hay không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, các ngày nghỉ lễ, tết của người lao động gồm:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 11 11 2024 không phải là ngày nghỉ lễ, tết của người lao động.
Ngày 11 11 2024 là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Và căn cứ tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, ngày 11 11 2024 rơi vào thứ hai trong tuần nên thông thường đây là ngày làm việc của người lao động, không phải ngày nghỉ hằng tuần. Tuy nhiên, NLĐ có thể nghỉ hằng tuần vào ngày 11 11 2024 nếu ngày nghỉ hằng tuần được NSDLĐ quy định vào thứ hai.
Ngoài ra, người lao động có thể nghỉ làm vào ngày 11 11 2024 bằng cách dùng số ngày nghỉ phép năm của mình.
Hoặc, người lao động có thể nghỉ việc riêng có hưởng lương hoặc không hưởng lương vào ngày 11 11 2024 và thông báo cho NSDLĐ.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Lễ Tạ Ơn là thứ mấy? Đây có phải là ngày lễ lớn của người lao động không?
- Thứ 6 đen tối là ngày nào? Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không?
- Lần điều chỉnh tăng lương hưu tiếp theo sau khi tăng 15% của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì căn cứ để tính điều chỉnh dựa trên mức lương hưu nào?
- Quốc hội quyết định mức lương cơ sở mới thay mức lương cơ sở 2.34 hiện đang áp dụng cho toàn bộ CBCCVC và LLVT thì căn cứ phù hợp các yếu tố cụ thể thế nào?