Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 khoảng 6-6,5%? Lao động có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế quốc gia?
Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 khoảng 6-6,5%?
Theo báo cáo, tình hình thế giới trong năm 2024 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng chậm lại.
Ở trong nước, chúng ta có những thuận lợi rất cơ bản, nhưng nền kinh tế tiếp tục chịu "tác động tiêu cực kép" từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập bên trong; thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là trong điều hành kinh tế vĩ mô, vừa phải kiểm soát lạm phát, vừa phải thúc đẩy tăng trưởng.
Nêu rõ 6 quan điểm chỉ đạo điều hành, Thủ tướng lưu ý cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, nhất là 3 đột phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm và 12 nhóm giải pháp chủ yếu; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân; khơi dậy khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, thịnh vượng; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nắm chắc thực tiễn, phản ứng chính sách chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả.
Báo cáo nêu 15 chỉ tiêu chủ yếu về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường; trong đó tăng trưởng GDP khoảng 6-6,5%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.700-4.730 USD; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1-24,2%; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4-4,5%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 4,8-5,3%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 69%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 28-28,5%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm trên 1%... Dự toán thu NSNN tăng khoảng 5%; bội chi NSNN dưới 4% GDP.
Xem chi tiết: https://baochinhphu.vn/thu-tuong-tap-trung-cho-cac-cong-trinh-trong-diem-mang-tinh-xoay-chuyen-tinh-the-chuyen-doi-trang-thai-102231023114431206.htm
Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 khoảng 6-6,5%? Lao động có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế quốc gia?
Lao động có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế quốc gia?
Lao động đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, tăng trưởng GDP. Vai trò của lao động có thể được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Lao động là nguồn lực chính để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Họ tham gia vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, và xây dựng cơ sở hạ tầng, đáng kể góp phần vào tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cần thiết cho xã hội.
Tăng năng suất lao động: Một lao động có khả năng và kỹ năng cao cường sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn, tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm. Điều này làm tăng hiệu suất của ngành sản xuất và cải thiện cạnh tranh quốc gia trên thị trường quốc tế.
Tạo ra thu nhập và thị trường tiêu dùng: Lao động là nguồn thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Khi họ có thu nhập ổn định, họ có khả năng tiêu dùng và tạo nhu cầu cho các sản phẩm và dịch vụ khác, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
Đóng góp vào ngân sách quốc gia: Qua việc trả thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác, lao động đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các dự án và chính trị quốc gia, hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ cơ bản và cơ sở hạ tầng cho cộng đồng.
Thúc đẩy sáng tạo và đổi mới: Lao động có khả năng đóng góp vào việc nghiên cứu, phát triển công nghệ mới và tạo ra các ý tưởng sáng tạo. Điều này có thể thúc đẩy sự đổi mới trong các ngành công nghiệp và tạo ra cơ hội kinh doanh mới.
Tạo ra nhân lực chất lượng cao: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo cho lao động có thể tạo ra một lực lượng lao động chất lượng cao, có khả năng thích nghi với các thay đổi trong kinh tế và công nghệ, và tạo nên sự phát triển bền vững.
Tóm lại, lao động đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu trong phát triển kinh tế quốc gia. Họ là nguồn lực chính để tạo ra giá trị và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Lương của người lao động Việt Nam sắp tới có tăng hay không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, mức lương tối thiểu được trả cho người lao động Việt Nam hiện nay không được thấp hơn mức lương nêu trên.
Đồng thời căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó:
2.2. Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
Theo đó, sau năm 2023 và theo tầm nhìn đến năm 2030 mức lương tối thiểu của người lao động Việt Nam có thể sẽ được điều chỉnh và cải cách tăng thêm cho phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của quốc gia.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?