Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?

Từ 1/7/2025, mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở có đúng không?

Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?

Căn cứ Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này.
2. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, mức tham chiếu sẽ do Chính phủ quyết định.

Căn cứ khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
14. Văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.
15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng mức lương cơ sở.

Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó, có nghĩa là có thể bằng hoặc cao hơn mức lương cơ sở.

Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?

Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không? (Hình từ Internet)

Mức tham chiếu để tính tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc mức thấp và cao nhất đúng không?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
2. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này; quy định việc truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, từ ngày 01/7/2025 sẽ dùng mức tham chiếu để làm căn cứ mức thấp nhất và cao nhất của tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể:

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở nào?

Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
...

Theo đó mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của cán bộ công chức được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2025.

Mức tham chiếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu thay mức lương cơ sở từ 01/7/2025 để làm căn cứ mức thấp và cao nhất của tiền lương đóng BHXH đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức không còn dùng lương cơ sở mà thay bằng mức tham chiếu từ 01/7/2025 để tính mức đóng, mức hưởng BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở nào để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?
Lao động tiền lương
Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, sử dụng mức tham chiếu để làm gì?
Lao động tiền lương
Chính thức tiền lương cao nhất đóng BHXH từ 01/7/2025 bằng 20 lần mức tham chiếu?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu là gì? Mức tham chiếu đóng BHXH là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức tham chiếu
136 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức tham chiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức tham chiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào