Mức lương quy đổi theo tháng đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần được tính thế nào?

Người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần thì mức lương quy đổi theo tháng được tính thế nào?

Mức lương tối thiểu tháng dùng làm cơ sở để làm gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định:

Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

Theo đó mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

Mức lương quy đổi theo tháng đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần được tính thế nào?

Mức lương quy đổi theo tháng đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần được tính thế nào? (Hình từ Internet)

Mức lương quy đổi theo tháng đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần được tính thế nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định:

Áp dụng mức lương tối thiểu
...
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Theo đó đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần thì mức lương quy đổi theo tháng sẽ bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng.

Mức lương tối thiểu tháng từ 1/7/2024 là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Theo đó mức lương tối thiểu tháng từ 1/7/2024 như sau:

- Đối với vùng 1 thì mức lương tối thiểu tháng là 4.960.000 đồng/tháng;

- Đối với vùng 2 thì mức lương tối thiểu tháng là 4.410.000 đồng/tháng;

- Đối với vùng 3 thì mức lương tối thiểu tháng là 3.860.000 đồng/tháng;

- Đối với vùng 4 thì mức lương tối thiểu tháng là 3.450.000 đồng/tháng.

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Do doanh nghiệp là tổ chức nên mức phạt từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

Hình thức trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nhận lương dựa theo mức độ hoàn thành số lượng sản phẩm có được không?
Lao động tiền lương
Trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán cho người lao động là hình thức trả lương thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương cho người lao động dựa theo mức độ hoàn thành số lượng sản phẩm có đúng luật?
Lao động tiền lương
Người lao động có phải trả phí chuyển tiền lương khi nhận lương qua tài khoản ngân hàng không?
Lao động tiền lương
Thay đổi hình thức trả lương có cần ký thêm phụ lục hợp đồng hay không?
Lao động tiền lương
Cách tính tiền lương trả theo một tuần làm việc như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức lương quy đổi theo tháng đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần được tính thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được chủ động yêu cầu trả lương bằng ngoại tệ không?
Lao động tiền lương
Công ty muốn người lao động mở tài khoản ngân hàng để chuyển tiền lương thì ai chịu chi phí mở tài khoản ngân hàng?
Lao động tiền lương
Người lao động nhận lương qua thẻ ATM thì có phải chịu phí chuyển khoản hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hình thức trả lương
551 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hình thức trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình thức trả lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào