Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là bao nhiêu?

Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là bao nhiêu? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ nhờ mang thai hộ gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi của chị V.L (Hà Nội)

Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
...
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được tính như sau:

Mức hưởng một tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.

Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là bao nhiêu?

Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Khi nào lao động nữ nhờ mang thai hộ được nhận tiền thai sản?

Tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
...
6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản cho người mẹ nhờ mang thai hộ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ nhờ mang thai hộ gồm những giấy tờ gì?

Tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.

Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản, người mẹ nhờ mang thai hộ cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ nêu trên.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính tiền thai sản một lần cho lao động nữ khi sinh con?
Lao động tiền lương
Chế độ hưởng thai sản có bị mất khi lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con không?
Lao động tiền lương
Công ty có chi trả tiền thai sản cho người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Mang thai 32 tuần là mấy tháng? Được nghỉ hưởng chế độ thai sản mấy ngày khi vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi?
Lao động tiền lương
Lao động đặt vòng tránh thai được nghỉ việc mấy ngày theo chế độ thai sản?
Lao động tiền lương
Lao động nữ thực hiện biện pháp hút thai có thời gian hưởng chế độ thai sản bao lâu?
Lao động tiền lương
Lao động phá thai có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không?
Lao động tiền lương
Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng chế độ thai sản không?
Lao động tiền lương
Công ty quên không báo giảm thai sản có bị phạt không?
Lao động tiền lương
Công ty quên không báo giảm thai sản thì phải làm thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
336 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào