Mức giảm trừ gia cảnh thay đổi như thế nào qua từng giai đoạn?

Cho tôi hỏi mức giảm trừ gia cảnh thay đổi như thế nào qua từng giai đoạn? Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh? Câu hỏi của anh Tân (Lâm Đồng).

Mức giảm trừ gia cảnh thay đổi như thế nào qua từng giai đoạn?

Tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

Theo đó, tại thời điểm 01/01/2009, mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm) áp dụng với bản thân người nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định:

Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Theo đó, từ ngày 01/7/2013, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có hiệu lực đã nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) đối với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với người phụ thuộc.

Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Đến ngày 01/7/2020, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã nâng mức giảm trừ gia cảnh lên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) áp dụng với bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc; Mức giảm trừ gia cảnh này tiếp tục áp dụng cho đến thời điểm hiện tại (năm 2023).

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đã có sự thay đổi đang kể qua 3 giai đoạn nêu trên.

Mức giảm trừ gia cảnh thay đổi như thế nào qua từng giai đoạn?

Mức giảm trừ gia cảnh thay đổi như thế nào qua từng giai đoạn? (Hình từ Internet)

Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Theo đó pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không giới hạn tối đa số người phụ thuộc.

Như vậy không giới hạn tối đa một người lao động được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh. Người phụ thuộc chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.

Có được thay đổi người phụ thuộc không?

Căn cứ tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế, không được chuyển người phụ thuộc sang người khác trong năm tính thuế cho dù người thay thế có đủ điều kiện là người phụ thuộc hay không. Người nộp thuế cần phải chờ hết năm tính thuế mới chuyển được người phụ thuộc.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Người có họ trong phạm vi ba đời là những ai? Cháu nội, ngoại có được giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng tiền lương từ 01/07/2024 có tăng giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày thì được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với khoản tiền lương?
Lao động tiền lương
Mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN năm 2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ vợ không?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những phần giảm trừ nào?
Lao động tiền lương
Thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
16,225 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 Tất tần tật văn bản hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào