Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu? Có được tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác không?

Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu?

Tại khoản 7 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:

Quản lý đối tượng
...
7. Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật. Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
...

Như vậy, trong thời gian đang bị tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận thì người lao động vẫn phải đóng bảo hiểm y tế với mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động và khi đi khám chữa bệnh vẫn được hưởng bảo hiểm y tế.

Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu?

Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Có được tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác không?

Tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
...

Như vây, trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, người lao động vẫn được tạm ứng trước 50% tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi người lao động bị tạm đình chỉ công tác.

Không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì bị xử phạt như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ... không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

Như vậy, nếu người sử dụng lao động không đồng ý tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác thì sẽ chịu mức phạt hành chính lên đến 50.000.000 đồng tuỳ vào số lượng người lao động không trả tiền tạm ứng.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Đóng bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty không đóng bảo hiểm y tế thì có phải trả chi phí khám chữa bệnh cho người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Có được công ty trả thêm tiền khi không đóng bảo hiểm y tế hay không?
Lao động tiền lương
Có phải công khai về việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động biết không?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế của NLĐ bị tạm đình chỉ công tác để điều tra là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Công ty chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì bị xử phạt bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Ai phải đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng?
Lao động tiền lương
Lao động nữ có phải đóng bảo hiểm y tế cho mình trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con?
Lao động tiền lương
Công ty không đóng BHYT cho người lao động thì người lao động có được hoàn trả chi phí đã thanh toán BHYT không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm y tế
327 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào