Mức đền bù mà người lao động nhận được khi công ty chậm trả lương từ 15 ngày trở lên là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi mức đền bù mà người lao động nhận được khi công ty chậm trả lương từ 15 ngày trở lên là bao nhiêu? Người lao động có thể nhận lương theo hình thức nào? Câu hỏi của anh Duy (Bình Thuận).

Mức đền bù mà người lao động nhận được khi công ty chậm trả lương từ 15 ngày trở lên là bao nhiêu?

Tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Kỳ hạn trả lương
...
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo đó, khi công ty chậm trả lương cho người lao động từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Chậm trả lương

Chậm trả lương

Người lao động có thể nhận lương theo hình thức nào?

Tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đồng thời, tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, về hình thức trả lương thì pháp luật lao động cho phép người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thể đảm bảo được quyền lợi của mình nhất.

Người sử dụng lao động có được trả lương bằng sản phẩm cho người lao động hay không?

Tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Do vậy, người sử dụng lao động buộc phải trả lương bằng tiền cho người lao động chứ không được trả lương bằng sản phẩm.

Chậm trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty chậm trả lương, nợ lương người lao động trong thời gian dài sẽ bị xử lý thế nào?
Lao động tiền lương
NLĐ không được nghỉ việc ngang dù không được trả lương đúng hạn trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Nhận lương chậm bao nhiêu ngày thì NLĐ được trả thêm tiền lãi?
Lao động tiền lương
Công ty được phép chậm trả lương cho người lao động trong mọi trường hợp vì lý do bất khả kháng đúng không?
Lao động tiền lương
Công ty chậm trả lương, người lao động có được nhận thêm tiền lãi hay không?
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo chậm trả lương cho người lao động mới nhất hiện nay có dạng như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty có thể chậm trả lương cho người lao động tối đa bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Công ty được nợ lương nhân viên trong bao lâu? Công ty được nợ lương nhân viên vượt quá số ngày quy định thì bị phạt thế nào?
Lao động tiền lương
Mức đền bù mà người lao động nhận được khi công ty chậm trả lương từ 15 ngày trở lên là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Công ty có thể chậm trả lương cho người lao động trong thời gian bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chậm trả lương
1,564 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chậm trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chậm trả lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào