Mức bồi thường thiệt hại của người giúp việc làm hư hỏng tài sản được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi người giúp việc làm hư hỏng tài sản có bị khấu trừ tiền lương hay không? Mức bồi thường thiệt hại của người giúp việc làm hư hỏng tài sản được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Thuỷ (Hà Nội)

Người giúp việc làm hư hỏng tài sản có bị khấu trừ tiền lương hay không?

Căn cứ vào Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương, cụ thể như sau:

Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể khấu trừ lương của người lao động là giúp việc gia đình hoặc thỏa thuận với người giúp việc gia đình về hình thức bồi thường khác.

Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Mức bồi thường thiệt hại của người giúp việc làm hư hỏng tài sản được quy định như thế nào?

Mức bồi thường thiệt hại của người giúp việc làm hư hỏng tài sản được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức bồi thường thiệt hại của người giúp việc làm hư hỏng tài sản được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Như vậy, khi người giúp việc làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo nguyên tắc sau:

(1) Trường hợp gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Vùng I: Mức 4.860.000 đồng/tháng;

- Vùng II: Mức 4.160.000 đồng/tháng;

- Vùng III: Mức 3.640.000 đồng/tháng;

- Vùng IV: Mức 3.250.000 đồng/tháng.

Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

(2) Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường

Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm

Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình, cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Theo đó, người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên để bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người lao động giúp việc gia đình trong thời gian làm việc và kể cả khi thôi việc.

Người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người giúp việc gia đình làm hỏng tài sản nhưng trong hợp đồng lao động không có quy định về bồi thường thì có phải đền bù không?
Lao động tiền lương
Tái phạm việc không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình thì xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người giúp việc gia đình làm hỏng tài sản mà không cần bồi thường?
Lao động tiền lương
Người giúp việc gia đình làm những công việc gì?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình được giao kết thông qua phương tiện điện tử không?
Lao động tiền lương
06 nghĩa vụ đối với chủ nhà nếu muốn sử dụng lao động là người giúp việc gia đình hợp pháp là gì?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào sử dụng người giúp việc gia đình không cần bố trí chỗ ăn ở?
Lao động tiền lương
Người giúp việc có quyền nghỉ việc ngay nếu người sử dụng lao động cung cấp sai thông tin địa chỉ làm việc không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội hay không?
Lao động tiền lương
Người giúp việc gia đình không được cung cấp trung thực những thông tin nào thì được đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngay?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người giúp việc gia đình
907 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người giúp việc gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào