Một số lưu ý khi sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?
Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải tuân thủ nguyên tắc gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên, cụ thể như sau:
Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
...
Theo đó, lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 thì việc sử dụng lao động chưa thành niên (cụ thể là sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc) phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
- Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Một số lưu ý khi sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc? (Hình từ Internet)
Một số lưu ý khi sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?
(1) Công việc được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Căn cứ khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(2) Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định về thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, cụ thể khi tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của hộ gia đình, cá nhân, trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.
(3) Đối tượng giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
(3) Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Căn cứ Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH), trong bộ hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc cần có hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc.
(3) Thời giờ làm việc
Căn cứ Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 thì thời giờ làm việc của người chưa đủ 13 tuổi làm việc không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
(4) Khám sức khỏe định kỳ
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động khi sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng 01 lần.
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm những gì?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH), hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm có những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc. Tại đây
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
- Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
- Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em. Tại đây
- Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc. Tại đây
- Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?