Mẫu quyết định giảm lương nhân viên mới nhất được quy định như thế nào?
Công ty có được giảm lương nhân viên không?
Căn cứ khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc trả lương như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
...
Như vậy, về nguyên tắc trả lương cho nhân viên là công ty phải trả đủ lương và đúng hạn theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Mặt khác, tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
...
Theo đó, nếu muốn giảm tiền lương nhân viên thì công ty phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc.
Nếu nhân viên đồng ý về việc giảm lương thì cả hai bên có thể thỏa thuận về mức tiền lương giảm để sửa đổi hợp đồng lao động đã ký kết trước đó. Tuy nhiên, nếu như nhân viên không đồng ý việc giảm lương thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trả đủ lương và đúng hạn.
Mẫu quyết định giảm lương nhân viên mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu quyết định giảm lương nhân viên mới nhất được quy định như thế nào?
Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 không quy định về mẫu quyết định giảm lương nhân viên. Tùy vào tình hình thực tế của công ty mà mỗi công ty sẽ ban hành quyết định giảm lương nhân viên khác nhau. Có thể tham khảo mẫu dưới đây:
Tải mẫu quyết định giảm lương nhân viên mới nhất Tại
Công ty tự ý giảm lương nhân viên thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của giảm lương người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...
Theo đó, mức áp dụng này đang áp dụng đối với cá nhân vi phạm về hành vi tự ý giảm lương nhân viên
Trường hợp công ty có hành vi vi phạm tự ý giảm lương nhân viên sẽ có mức phạt gấp 2 lần (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Do đó, công ty tự ý giảm lương nhân viên có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (tùy thuộc vào số lượng nhân viên bị xâm phạm quyền lợi).
Ngoài ra, buộc công ty phải trả đủ số tiền lương đã giảm của nhân viên cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho nhân viên tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?