Mẫu Biên bản thỏa thuận hợp tác mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Mẫu Biên bản thỏa thuận hợp tác mới nhất là mẫu nào?
Biên bản thỏa thuận hợp tác là một văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên về việc cùng nhau thực hiện một công việc hoặc dự án nào đó. Đây là một dạng hợp đồng, trong đó các bên cùng nhau thỏa thuận về việc chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm liên quan đến công việc hợp tác
Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về Mẫu biên bản thỏa thuận hợp tác. Tùy vào mục đích của sự hợp tác và các đối tác liên quan mà công ty sẽ tự soạn Biên bản cho phù hợp.
Dưới đây là Mẫu Biên bản thỏa thuận hợp tác mà các đơn vị có thể tham khảo:
Tải Mẫu Biên bản thỏa thuận hợp tác: Tại đây.
Mẫu Biên bản thỏa thuận hợp tác mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Có phải thỏa thuận về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh trong biên bản thỏa thuận hợp tác không?
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo đó, khi các bên làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật thì có quyền thỏa thuận về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh trong biên bản thỏa thuận hợp tác.
Có bị xử phạt khi vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sau khi chấm dứt hợp tác hay không?
Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo đó, khi phát hiện có vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy người lao động sau khi chấm dứt hợp tác mà vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì vẫn bị xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?