Lương cử nhân luật hiện nay bao nhiêu?

Cử nhân luật là gì? Lương cử nhân luật hiện nay là bao nhiêu? - Câu hỏi anh Minh (Bình Dương)

Cử nhân luật là gì?

Tại Điều 38 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 thì quy định văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

Đồng thời, tại Điều 15 Nghị định 99/2019/NĐ-CP cũng hướng dẫn cụ thể như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học
1. Hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
a) Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
b) Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
c) Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các quy định cụ thể, hợp pháp của cơ sở đào tạo;
d) Văn bằng trình độ tương đương là văn bằng quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Qua đó, có thể hiểu cử nhân luật là người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học chuyên ngành luật.

Lương cử nhân luật hiện nay bao nhiêu?

Lương cử nhân luật hiện nay bao nhiêu?

Lương cử nhân luật đi làm tại doanh nghiệp bao nhiêu?

Theo đó, cử nhân lực sau khi tốt nghiệp đi làm và ký hợp đồng lao động thì tiền lương sẽ được trả theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Cụ thể tại Điều 90 và Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Điều này có nghĩa là hiện nay không có quy định mức lương cụ thể đối với cử nhân luật đi làm tại doanh nghiệp. Nhưng lương cử nhân luật phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Để biết mức lương tối thiểu tại nơi mình sinh sống thì tra cứu tại đây: Tra cứu lương tối thiểu vùng.

Lương cử nhân luật khi làm việc tại cơ quan nhà nước bao nhiêu?

Tại Điều 12 Luật Viên chức 2010 quy định:

Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Và Điều 12 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:

Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó khi cử nhân luật làm việc tại cơ quan nhà nước thì có thể thấy lương sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: vị trí làm việc, chức vụ quyền hạn, tình hình kinh tế đất nước,... chứ không có một mức lương cụ thể. Ngoài ra còn có các chế độ phụ cấp khác.

Cử nhân luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cử nhân luật là gì? Mục tiêu chương trình tăng cường kiểm soát và nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân luật giai đoạn 2023-2030 là gì?
Lao động tiền lương
Tuyển dụng cử nhân luật thì cho thử việc bao lâu?
Lao động tiền lương
Lương cử nhân luật hiện nay bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cử nhân luật có được hành nghề Quản tài viên không?
Lao động tiền lương
Cử nhân Luật mất bao lâu để trở thành Công chứng viên?
Lao động tiền lương
Cử nhân luật mới ra trường có thể thực hiện công việc tống đạt hồ sơ của tòa án không?
Lao động tiền lương
Trợ giúp viên pháp lý hạng 1 có bắt buộc phải có bằng cử nhân luật không?
Lao động tiền lương
Cử nhân luật muốn xét tuyển viên chức có được không? Viên chức pháp chế có bắt buộc phải có trình độ cử nhân luật không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cử nhân luật
1,062 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cử nhân luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào