Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm những lực lượng nào? Bảng lương mới của lực lượng vũ trang từ 1/7 sắp tới có cơ cấu tiền lương mới gồm các khoản tiền nào?

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?

Căn cứ Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Theo đó, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm có:

- Quân đội nhân dân.

- Công an nhân dân.

- Dân quân tự vệ.

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào? (Hình từ Internet)

Sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 quy định như sau:

Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân
1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

Theo đó, sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân trong những trường hợp sau đây:

- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định.

- Sử dụng trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

- Ngoài ra, khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

Bảng lương mới của lực lượng vũ trang từ 1/7/2024 có cơ cấu tiền lương mới gồm các khoản tiền nào?

Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, từ 1/7/2024 thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có quy định tiền lương được tính theo số tiền cụ thể theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bảo đảm tương quan với tiền lương trên thị trường lao động và có cơ cấu tiền lương như sau:

Lương = Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) + Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương)

Bên cạnh đó, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).

Cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ xây dựng 05 bảng lương theo vị trí việc làm, trong đó có 03 bảng lương dành cho lực lượng vũ trang bao gồm:

- 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).

- 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an.

- 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an.

Đáng chú ý, cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Đặc biệt, khi thực hiện cải cách tiền lương, bảng lương mới mặc dù theo số tiền cụ thể nhưng đảm bảo chuyển xếp lương cũ sang lương mới không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Bảng lương mới ngoài xây dựng theo số tiền cụ thể còn căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh cũng như chức vụ lãnh đạo của người đó.

Như vậy, cải cách tiền lương từ 1/7/2024 sẽ xây dựng 03 bảng lương mới cho lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. 03 bảng lương mới của lực lượng vũ trang sẽ không còn tính theo lương cơ sở và hệ số lương nữa mà thay vào đó sẽ được tính dựa theo cơ cấu bao gồm các khoản tiền sau đây:

- Lương cơ bản.

- Các khoản phụ cấp.

- Thưởng (nếu có).

Lực lượng vũ trang nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào?
Lao động tiền lương
Bác sỹ tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có được đăng ký là người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hay không?
Lao động tiền lương
Y sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện gì để được hành nghề khám chữa bệnh?
Lao động tiền lương
Bác sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có được đăng ký hành nghề tại cơ sở khám chữa bệnh không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lực lượng vũ trang nhân dân
180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lực lượng vũ trang nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào