Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư có bị xóa tên khỏi danh sách luật sư không?

Cho tôi hỏi luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư có bị xóa tên khỏi danh sách luật sư không? Câu hỏi của anh C,D (Long An)

Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư có bị xóa tên khỏi danh sách luật sư không?

Căn cứ Điều 20 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về gia nhập Đoàn luật sư, cụ thể như sau:

Gia nhập Đoàn luật sư
...
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
...

Theo đó Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư khi trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư mà Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

Nhưng cũng không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư

Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư có bị xóa tên khỏi danh sách luật sư không?

Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư có bị xóa tên khỏi danh sách luật sư không?

Luật sư không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 32 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về việc rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư như sau:

Rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, chuyển Đoàn Luật sư
1. Khi có nhu cầu, luật sư làm giấy đề nghị rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trong đó ghi rõ lý do rút tên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định xóa tên luật sư khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xóa tên nói trên, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi quyết định xóa tên luật sư cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Luật sư bị từ chối rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
b) Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;
c) Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;
d) Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư;
đ) Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư vì lý do thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng thì Liên đoàn ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của luật sư đó.

Như vậy, luật sư sẽ không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;

- Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;

- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;

- Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư;

- Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư.

Bị xoá tên khỏi danh sách luật sư thì có được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư hay không?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về các trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.

Như vậy, kể từ khi có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề do bị xoá tên khỏi danh sách luật sư sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư sau thời hạn ba năm nếu vẫn đáp ứng được Điều 10 Luật Luật sư 2006 về tiêu chuẩn luật sư.

Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư làm giảng viên trong lúc hành nghề luật sư được không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào luật sư được tiết lộ thông tin về vụ việc của khách hàng?
Lao động tiền lương
Luật sư tham gia Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Lao động tiền lương
Luật sư được hướng dẫn cùng lúc tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Luật sư được chỉ định là người bào chữa thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Theo quy tắc đạo đức, luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư phải có thái độ như thế nào?
Lao động tiền lương
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý có phải là một trong những Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư có được đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư chỉ nhận vụ việc của khách hàng theo khả năng chuyên môn của mình phải không?
Lao động tiền lương
Theo quy tắc đạo đức nếu khác hàng có hành vi thái độ thiếu tôn trọng tại phiên tòa thì luật sư nên làm gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật sư
621 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật sư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào