Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không?

Người lao động thử việc trong bao lâu? Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không?

Người lao động thử việc trong bao lâu?

Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 1 lần đối với 1 công việc và bảo đảm điều kiện:

- Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp;

- Không quá 60 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.

Đặc biệt, thời gian thử việc trên không áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không?

Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không? (Hình từ Internet)

Yêu cầu về nội dung cần có trong hợp đồng thử việc?

Tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thử việc như sau:

Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Dẫn chiếu đến Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có nêu ngoài các nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung sau đây:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không?

Tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
...

Theo quy định trên, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 là đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc nếu có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và không đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Thời gian thử việc cho công việc yêu cầu thử việc lâu nhất cũng chỉ kéo dài tối đa 180 ngày. Vì vậy, do thời hạn làm việc của người lao động thử việc chưa đủ 12 tháng nên lao động thử việc không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động khởi kiện đòi trợ cấp thôi việc có được miễn án phí Tòa án không?
Lao động tiền lương
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không?
Lao động tiền lương
08 trường hợp người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp thôi việc là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động khởi kiện đòi trợ cấp thôi việc có phải đóng tiền tạm ứng án phí không?
Lao động tiền lương
Thời gian nào không được dùng để tính hưởng trợ cấp thôi việc?
Lao động tiền lương
Lao động thử việc có được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc hay không?
Lao động tiền lương
Chấm dứt hợp đồng nhưng không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tính trợ cấp thôi việc cho người lao động trong những khoảng thời gian nào?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có tính những tháng lẻ hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp thôi việc
359 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thôi việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào