Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu?
Ai được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng được hưởng chế độ thai sản là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)
Lao động nữ nghỉ thai sản tối đa bao lâu?
Thời gian nghỉ thai sản là thời gian mà người lao động được nghỉ việc để chăm sóc sức khỏe và con cái khi mang thai, sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Thời gian nghỉ thai sản được quy định theo từng trường hợp sẽ khác nhau được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(1) Lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai
Lao động nữ được nghỉ thai sản để đi khám thai tối thiểu 01 ngày cho mỗi lần đi khám, tổng cộng có 5 lần được nghỉ việc hưởng chế độ. Do đó, lao động nữ nghỉ thai sản tối đa 5 ngày.
Trường hợp đặc biệt ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Trong trường hợp này lao động nữ được nghỉ thai sản tối đa 10 ngày.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(2) Lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Lao động nữ nghi thai sản tối đa là:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(3) Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng (nghỉ trước và sau sinh) hoặc 02 tháng (nghỉ thai sản trước khi sinh)
(Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động)
Lưu ý: Thời gian nghỉ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(4) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ:
Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ. Cụ thể về thời gian nghỉ thai sản cho từng trường hợp như sau:
- Nghỉ khám thai: nghỉ thai sản tối đa 5 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ thai sản tối đa 10 ngày.
- Trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
- Nghỉ khi sinh con: nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng (trong đó, nghỉ trước khi sinh tối đa 02 tháng). Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng (nghỉ trước và sau sinh) hoặc 02 tháng (nghỉ thai sản trước khi sinh).
Lưu ý: Lao động nữ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
(Căn cứ theo Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(5) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
(Căn cứ theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
(6) Thực hiện các biện pháp tránh thai
Thời gian nghỉ thai sản tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý: Thời gian nghỉ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản của cơ quan BHXH như thế nào?
Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?