Lao động chân tay là gì? Mức lương tối thiểu của người lao động chân tay như thế nào?
Lao động chân tay là gì?
Hiện nay pháp luật không có giải thích về thuật ngữ "lao động chân tay". Tuy nhiên thuật ngữ "lao động chân tay" thường được sử dụng để mô tả những người lao động có công việc chủ yếu làm bằng tay hoặc vận động chân tay một cách nhiều, không phải làm việc chủ yếu bằng trí óc. Cụ thể, đây có thể là những người thực hiện công việc thủ công, lao động nặng nhọc, hoặc những công việc đòi hỏi sự linh hoạt và kỹ năng thủ công cao.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ và tự động hóa, nhiều công việc truyền thống của lao động chân tay đã được thay thế bằng máy móc và tự động hóa. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ngành nghề và công việc đòi hỏi sự tinh tế và kỹ năng thủ công, nơi mà lao động chân tay vẫn đóng một vai trò quan trọng.
Lao động chân tay là gì? Mức lương tối thiểu của người lao động chân tay như thế nào?
Pháp luật quy định người lao động là ai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về người lao động như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
Như vậy, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Người lao động có quyền và nghĩa vụ ra sao?
Căn cứ theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động
Như vậy khi tham gia vào mối quan hệ lao động, người lao động có quyền được hưởng các lợi ích nêu trên đồng thời phải có nghĩa vụ trong mối quan hệ lao động theo quy định pháp luật.
Mức lương tối thiểu của người lao động chân tay theo hợp đồng như thế nào?
Căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thuật giữ mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, thực tế mức lương người lao động theo nghề nghiệp có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và do các bên thoả thuận.
Tuy nhiên mức lương không được thấp hơn mức lương quy định như trên.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?