Làm công việc part time có phải thử việc hay không?

Nếu xin làm công việc part time thì có phải thử việc hay không?

Làm công việc part time có phải thử việc hay không?

Căn cứ vào Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì thử việc phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, sự thỏa thuận này có thể được ghi trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng làm động có điều khoản quy định về thử việc.

Do đó, có thử việc hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của các bên chứ không phải phụ thuộc vào tính chất của công việc là part time hay full time.

Ngoài ra, tại Bộ luật Lao động 2019 cũng lưu ý thêm là đối với nhóm đối tượng người lao động ký hợp đồng lao động dưới 1 tháng thì không áp dụng thử việc.

Làm công việc part time có phải thử việc hay không?

Làm công việc part time có phải thử việc hay không? (Hình từ Internet)

Làm công việc part time có được tham gia bảo hiểm xã hội không?

Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

Tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Theo quy định trên, những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Tuy nhiên, với nhân viên part time thì thời gian làm việc của họ sẽ không đủ tháng. Do đó, nếu tổng thời gian người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nhân viên part time sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện:

- Giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên

- Thời gian làm việc và hưởng lương trong tháng từ đủ 14 ngày trở lên.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của nhân viên part time hiện nay như thế nào?

Như đã đề cập ở trên không phải người làm công việc part time nào cũng sẽ được đóng BHXH, chỉ những người đáp ứng được điều kiện về thời hạn hợp đồng và điều kiện về thời gian làm việc hưởng luong trong tháng thì mới phải đóng BHXH.

Căn cứ theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và hướng dẫn tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Mức đóng bảo hiểm xã hội được chia vào:

- Quỹ hưu trí (HT)

- Quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS)

- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: (TNLĐ-BNN)

Ngoài ra, người sử dụng lao động và nhân viên part time còn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.

Theo đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm của nhân viên part time hiện nay như sau:

(Tỷ lệ trích % tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động Việt Nam)

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn là (0.3%).

Công việc part time
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Top công việc bán thời gian cho sinh viên lương cao? Mức lương tối thiểu trả theo giờ cho sinh viên hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Những công việc part time nào sẽ bị khấu trừ thuế TNCN 10%?
Lao động tiền lương
Không khấu trừ thuế TNCN đối với người làm công việc part time trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc tối đa đối với người làm công việc part time là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Làm công việc part time có phải thử việc hay không?
Lao động tiền lương
Làm công việc part time có bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người làm công việc part time?
Lao động tiền lương
Có được khấu trừ thuế 10% trả cho người làm việc part time không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động với nhân viên part time được ký thông qua hình thức nào?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc của nhân viên part time được giới hạn trong bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công việc part time
575 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công việc part time

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công việc part time

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về Chế độ ốm đau mới nhất Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào