Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?

Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?

Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 20/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 87/2021/NĐ-CP về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi Nghị định 20/2020/NĐ-CP thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc thực hiện thí điểm về quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương; tiền lương, tiền thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại tập đoàn, tổng công ty sau:
1. Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
3. Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Các công ty mẹ nêu trên sau đây gọi chung là công ty.

Như vậy, hiện nay Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương là:

1. Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

2. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.

3. Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?

Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?

Mức lương cơ bản của Kiểm soát viên trong tổng công ty nhà nước là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 20/2020/NĐ-CP về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có quy định về mức lương cơ bản của Kiểm soát viên như sau:

Mức lương cơ bản
1. Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:
ml
2. Loại công ty quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
b) Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.
3. Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.

Như vậy, mức lương cơ bản của Kiểm soát viên được chia thành 2 mức áp dụng theo từng loại công ty như sau:

- Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên: mức lương của Kiểm soát viên là 50 triệu đồng/tháng

- Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người: mức lương của Kiểm soát viên là 40 triệu đồng/tháng.

Tổng công ty nhà nước được trích bao nhiêu để lập quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 20/2020/NĐ-CP có quy định về quỹ tiền thưởng như sau:

Quỹ tiền thưởng
1. Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và các cổ đông góp vốn, trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty được trích lập quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và Ban điều hành tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 3 tháng tiền lương thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
2. Căn cứ quỹ tiền thưởng, phúc lợi tại khoản 1 Điều này, công ty quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó quỹ tiền thưởng để thưởng cho người lao động và Ban điều hành; quỹ phúc lợi để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi chung của công ty (bao gồm cả Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên).

Như vậy, căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và các cổ đông góp vốn, trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận:

- Công ty được trích lập quỹ tiền thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện.

- Nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 3 tháng tiền lương thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.

Trả lương, tiền thưởng cho người lao động của Tổng công ty nhà nước phải theo quy chế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 20/2020/NĐ-CP có quy định người lao động được trả lương, tiền thưởng theo quy chế của công ty như sau:

1. Quy chế trả lương, tiền thưởng do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ban hành, bảo đảm dân chủ, công khai, có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động căn cứ vào công việc hoặc chức danh và kết quả thực hiện công việc.

Tiền lương, tiền thưởng trả cho Ban điều hành căn cứ chức vụ đảm nhận, gắn với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người;

Trong đó tiền lương, tiền thưởng trả cho Tổng giám đốc không vượt quá 7 lần so với tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động.

Đối với Tổng giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

3. Tổng giám đốc đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động; Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.

Kiểm soát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kiểm soát viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên cần đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện thế nào?
Lao động tiền lương
Mức tiền lương Kiểm soát viên công ty cổ phần do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Kiểm soát viên trong Tổng công ty nhà nước nào đang được thí điểm quản lý lao động, tiền lương?
Lao động tiền lương
Kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi nào?
Lao động tiền lương
Đánh giá chất lượng hàng năm của Kiểm soát viên doanh nghiệp nhà nước gồm những nội dung gì?
Lao động tiền lương
Mức lương cao nhất kiểm soát viên cao cấp ngân hàng được hưởng hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Các mối quan hệ trong công việc của Kiểm soát viên về quản lý thị trường là gì?
Lao động tiền lương
Nhiệm vụ của người giữ chức vụ Kiểm soát viên cao cấp về kiểm soát ngân hàng phải thực hiện là gì?
Lao động tiền lương
Người giữ chức vụ Kiểm soát viên chính về kiểm soát ngân hàng có những quyền như thế nào?
Lao động tiền lương
Quyền của Kiểm soát viên về kiểm soát ngân hàng hiện nay là như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kiểm soát viên
400 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm soát viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm soát viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào