Không trả phụ cấp thâm niên cho người lao động thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt lên đến 100 triệu đồng?
- Làm việc lâu năm tại doanh nghiệp có được hưởng phụ cấp thâm niên không?
- Nếu có thỏa thuận về phụ cấp thâm niên mà không chi trả thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp không trả phụ cấp thâm niên cho người lao động khi có thỏa thuận không?
Làm việc lâu năm tại doanh nghiệp có được hưởng phụ cấp thâm niên không?
Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Theo đó, pháp luật không bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên đối với người lao động làm việc lâu năm tại doanh nghiệp mà nó phụ thuộc vào chính sách của từng công ty.
Có nghĩa là công ty có quyền có hoặc không chi trả phụ cấp thâm niên cho người lao động. Phụ cấp thâm niên có thể xem là chính sách để khuyến khích, hỗ trợ, giữ chân người lao động gắn bó và cống hiến với công ty.
Không trả phụ cấp thâm niên cho người lao động thì doanh nghiệp có thể bị xử phạt lên đến 100 triệu đồng?
Nếu có thỏa thuận về phụ cấp thâm niên mà không chi trả thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, nếu có thỏa thuận về phụ cấp thâm niên thì khoản này sẽ được cộng thẳng vào tiền lương hàng tháng của người lao động.
Nếu không chi trả thì doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt từ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Nếu có thỏa thuận về phụ cấp thâm niên mà không chi trả thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt lên tới 100 triệu đồng (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).
Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp không trả phụ cấp thâm niên cho người lao động khi có thỏa thuận không?
Tại khoản 2 Điều 6 và khoản 3 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có đủ thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp không trả phụ cấp thâm niên cho người lao động khi 2 bên có thỏa thuận.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?