Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Cho tôi hỏi hết hạn hợp đồng lao động nhưng không tái ký có được không? Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không? Câu hỏi của chị Thanh (Hải Phòng)

Hết hạn hợp đồng lao động nhưng không tái ký có được không?

Tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
...

Theo đó, khi hợp đồng lao động hết hạn mà không thuộc trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc có tái ký hợp đồng lao động hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của hai bên nên nếu không tái ký thì cũng không vi phạm quy định của luật.

Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không? (Hình từ Internet)

Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?

Tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Quy định này đã xác định trách nhiệm thông báo bằng văn bản của người sử dụng lao động khi không tái ký hợp đồng, tuy nhiên lại không có quy định bắt buộc công ty phải thông báo trước cho người lao động trong thời hạn bao nhiêu ngày.

Trước đây, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 có quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
...

Có thể thấy, theo quy định cũ thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản khi không tái ký hợp đồng cho người lao động trong thời hạn 15 ngày trước khi hết hạn hợp đồng.

Như vậy, ở thời điểm hiện tại, người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc hết hạn hợp đồng, có tiếp tục tái ký hay không nhưng không cần đảm bảo về số ngày báo trước.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm gì?

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên phải thực hiện các trách nhiệm nêu trên.

Tái ký hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động không tái ký hợp đồng lao động sẽ như thế nào?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động được tái ký tối đa bao nhiêu lần?
Lao động tiền lương
Không tái ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần phải thông báo không?
Lao động tiền lương
Không ký hợp đồng lao động mới mà kéo dài thời hạn bằng phụ lục hợp đồng thì có được không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tái ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong trường hợp bị người sử dụng lao động ký sai loại hợp đồng?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động được tái ký phải đảm bảo các nội dung gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tái ký hợp đồng lao động
12,719 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tái ký hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tái ký hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào