Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập báo cáo tình hình sử dụng lao động không? Trường hợp không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt?

Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.

Như vậy, có thể khẳng định, nếu người sử dụng lao động không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ bị phạt gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?

Hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm là ngày nào?

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có sử dụng lao động thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động. Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:

Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động định kỳ 06 tháng một lần, tức 02 đợt trong một năm, thực hiện trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Như vậy, hạn chót nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm là ngày 05 tháng 6 (đợt 1) và ngày 05 tháng 12 (đợt 2).

Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động có phải báo cáo tình hình sử dụng lao động không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp TPHCM báo cáo tình hình sử dụng lao động 2024 qua hình thức nào?
Lao động tiền lương
02 hình thức báo cáo tình hình sử dụng lao động cho các đơn vị tại TPHCM năm 2024 ra sao?
Lao động tiền lương
Các đơn vị tại TPHCM thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
TPHCM đã có công văn hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024 cho các đơn vị trên địa bàn chưa?
Lao động tiền lương
Link báo cáo tình hình sử dụng lao động 2024 online tại TPHCM?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc phải báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 không?
Lao động tiền lương
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 ở đâu?
Lao động tiền lương
Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách điền Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo tình hình sử dụng lao động
78 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào