Không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Cho tôi hỏi không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không? Câu hỏi của anh B.M (Long An)

Điều kiện hành nghề luật sư là gì?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định:

Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Như vậy, điều kiện hành nghề luật sư là:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
...

Theo đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trong thời hạn 3 năm kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư nếu không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư mà cũng không không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân thì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Công chức, viên chức có được hành nghề luật sư hay không?

Căn cứ tại Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định:

Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

The đó, điều kiện để hành nghề luật sư là:

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt

- Có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư

- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

- Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

Ngoài ra căn cứ tại điều khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định:

Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Theo đó, công chức, viên chức sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư nên sẽ không đủ tiêu chuẩn để có thể hành nghề Luật sư

Như vậy, căn cứ theo những quy định nêu trên, công chức, viên chức không được hành nghề Luật sư

Tổ chức hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu tổ chức hành nghề luật sư theo quy định hiện hành?
Lao động tiền lương
Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư là gì?
Lao động tiền lương
Không làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư có bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Lao động tiền lương
Mẫu sổ theo dõi việc sử dụng lao động trong tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì phải làm sao?
Lao động tiền lương
Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động khi người tập sự đang trong thời gian tập sự thì phải làm thế nào?
Lao động tiền lương
Tổ chức hành nghề luật sư nào nhận tập sự?
Lao động tiền lương
Luật sư cần ứng xử như thế nào trong tổ chức hành nghề luật sư?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức hành nghề luật sư
373 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức hành nghề luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức hành nghề luật sư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào