Khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản lấy từ đâu?

Nguồn nào chi trả cho khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản?

Khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản lấy từ đâu?

Căn cứ theo Điều 31 Luật Công đoàn 2024 quy định như sau:

Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn
...
2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho các nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động; tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong làm việc cho đoàn viên công đoàn, người lao động;
c) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn; tổ chức hoạt động chăm lo khác đối với đoàn viên công đoàn và người lao động;
...

Theo đó, khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản sẽ được lấy từ nguồn tài chính công đoàn.

Khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản lấy từ đâu?

Khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản lấy từ đâu? (Hình từ Internet)

Tài chính công đoàn do ai đóng?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Công đoàn 2024 quy định như sau:

Tài chính công đoàn
1. Nguồn tài chính công đoàn bao gồm:
a) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động;
c) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;
d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định phương thức, thời hạn và nguồn đóng kinh phí công đoàn; trường hợp không đóng hoặc chậm đóng kinh phí công đoàn; nội dung ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Theo đó, tài chính công đoàn do đoàn viên (đóng đoàn phí) và do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đóng kinh phí công đoàn).

Tuy nhiên, tài chính công đoàn còn bao gồm khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ và khoản nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát tài chính công đoàn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Công đoàn 2024 quy định như sau:

Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát tài chính công đoàn
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tại công đoàn các cấp phải được kiểm tra, kiểm toán theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phù hợp với pháp luật về kiểm toán và pháp luật có liên quan.
2. Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ hai năm một lần, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn.
5. Định kỳ hai năm một lần, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm báo cáo quy định tại khoản 4 Điều này; thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Theo đó, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát tài chính công đoàn theo quy định như sau:

- Việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn tại công đoàn các cấp phải được kiểm tra, kiểm toán theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phù hợp với pháp luật về kiểm toán và pháp luật có liên quan.

- Công đoàn cấp trên hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hai năm một lần, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn.

- Định kỳ hai năm một lần, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam báo cáo Quốc hội; thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Lưu ý: Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Đoàn viên công đoàn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 01/07/2025 đoàn viên công đoàn có trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Đoàn viên công đoàn được tuyên dương khen thưởng khi có thành tích gì?
Lao động tiền lương
Đoàn viên công đoàn có được ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của Công đoàn không?
Lao động tiền lương
Hình thức hỗ trợ pháp lý cho đoàn viên công đoàn là gì?
Lao động tiền lương
Có trường hợp nào đoàn viên công đoàn vi phạm sẽ không xem xét xử lý kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Đoàn viên công đoàn không có thu nhập có phải đóng đoàn phí không?
Lao động tiền lương
Đoàn viên công đoàn có cần nâng cao trình độ chính trị không?
Lao động tiền lương
Để trở thành đoàn viên công đoàn thì ngoài hình thức kết nạp còn hình thức nào khác?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 khi nào sẽ công nhận người lao động là đoàn viên công đoàn?
Lao động tiền lương
Khoản thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn khi ốm đau, thai sản lấy từ đâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đoàn viên công đoàn
24 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đoàn viên công đoàn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đoàn viên công đoàn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào