Khi nào thân nhân người lao động được nhận tiền chế độ tử tuất?
- Thân nhân người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong bao lâu?
- Thân nhân người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất muộn hơn so với quy định phải xử lý thế nào?
- Khi nào thân nhân của người lao động được nhận tiền chế độ tử tuất?
- Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm những ai?
Thân nhân người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong bao lâu?
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
...
Như vậy, thời hạn để thân nhân nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất cho công ty hoặc cho cơ quan bảo hiểm xã hội đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động qua đời.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động cần hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Khi nào thân nhân của người lao động được nhận tiền chế độ tử tuất? (Hình từ Internet)
Thân nhân người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất muộn hơn so với quy định phải xử lý thế nào?
Tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu quá thời hạn nêu trên mà thân nhân mới nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất thì sẽ phải giải trình bằng văn bản và cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét giải quyết.
Để giải trình, thân nhân có thể điền vào phần (9) của mẫu 09-HSB được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.
Tải mẫu 09-HSB về Tờ khai của thân nhân: Tại đây
Khi nào thân nhân của người lao động được nhận tiền chế độ tử tuất?
Tại khoản 3 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
...
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả tiền chế độ tử tuất cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm những ai?
Tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
...
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
...
Như vậy, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm những đối tượng nêu trên.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?