Khi nào công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ngay từ thời gian thử việc?
Khi nào công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ngay từ thời gian thử việc?
Tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thử việc như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Đồng thời, tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...
Theo quy định trên, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người lao động trong giai đoạn thử việc có thể ký kết với 2 dạng hợp đồng với công ty. Đó là hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc.
Đối với hợp đồng thử việc, cần phải xác định đây không phải là hợp đồng lao động. Do đó, những người lao động ký hợp đồng thử việc với công ty thì trong giai đoạn thử việc sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.
Đối với hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc. Bản chất đây là hợp đồng lao động, có quy định thời gian thử việc của người lao động, trong giai đoạn thử việc người lao động chịu sự điều chỉnh của những quy định pháp luật đối với thử việc.
Như vậy, nếu người lao động ký hợp đồng lao động với công ty có quy định thời gian thử việc thì thời gian thử việc này vẫn nằm trong thời hạn của hợp đồng lao động.
Khi đó, nếu thời hạn hợp đồng trên 1 tháng thì công ty sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ngay từ thời gian thử việc.
Khi nào công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động ngay từ thời gian thử việc? (Hình từ Internet)
Người lao động thử việc trong thời gian bao lâu?
Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Người lao động thử việc vi phạm nội quy lao động của công ty thì có bị xử lý kỷ luật lao động hay không?
Tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Thử việc
...
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
...
Theo đó, nội dung hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung chủ yếu theo điểm a, b, c, đ, g và điểm h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Tên, địa chỉ người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động
- Công việc, địa điểm làm việc
- Thời hạn của hợp đồng lao động
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
Ngoài ra, trong hợp đồng thử việc còn có thể đưa ra:
- Các nội dung về trách nhiệm nghĩa vụ của hai bên trong quá trình thử việc.
- Các điều khoản phạt nếu vi phạm thỏa thuận.
Có thể thấy rằng, trong thỏa thuận thử việc (lập thành hợp đồng thử việc hoặc ghi trong hợp đồng lao động) thì công ty hoàn toàn có thể thương lượng với người lao động về quyền và trách nhiệm của cả hai bên.
Nếu người lao động đồng ý với việc công ty sẽ áp dụng kỷ luật lao động mà họ vi phạm nội quy thì khi xảy ra vi phạm, công ty được quyền xử lý kỷ luật lao động đối với thử việc.
Như vậy, người lao động thử việc vi phạm nội quy lao động của công ty thì vẫn có thể sẽ bị xử lý kỷ luật lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?