Khi nào công chức được hưởng chế độ thôi việc?

Tôi đang làm trong UBND huyện hết tháng 5/2023 tôi sẽ nghỉ việc. Vậy khi nào tôi được hưởng chế độ thôi việc và hưởng như nào? Câu hỏi của chị Hồng (Thanh Hoá)

Trường hợp nào công chức được phép thôi việc?

Công chức vẫn được phép thôi việc như những người lao động khác. Tuy nhiên, việc nghỉ việc của công chức được siết chặt hơn, điều này thể hiện tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định thôi việc đối với công chức như sau:

Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.

Như vậy công chức vẫn được nghỉ việc nếu xin thôi việc theo nguyện vọng và phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp tư ý nghỉ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

công chức

Chế độ thôi việc dành cho công chức (Hình từ Internet)

Khi nào công chức được hưởng chế độ thôi việc?

Từ Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 cũng đã đề cập đến việc các trường hợp thôi việc đối với công chức. Khi công chức thôi việc đúng luật sẽ được hưởng chế độ thôi việc.

Đồng thời, phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:

Trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý.
2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức.

Chế độ này được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:

Trợ cấp thôi việc
Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Như vậy, công chức được hưởng chế độ thôi việc khi công chứng thôi việc đúng luật và đáp ứng được các điều kiện theo quy định như trên.

Công chức thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:

Cán bộ, công chức
...
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Từ quy định trên có thể thấy công chức làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà không phải làm việc theo hợp đồng lao động nên công chức không bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp do đó sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Chế độ thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cán bộ công chức đương nhiên bị cho thôi việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu có được thực hiện chế độ thôi việc không?
Lao động tiền lương
Công chức thôi việc theo nguyện vọng có được hưởng chế độ thôi việc không?
Lao động tiền lương
Không thực hiện chế độ thôi việc đối với viên chức trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Khi nào công chức được hưởng chế độ thôi việc?
Lao động tiền lương
Chế độ thôi việc đối với công chức được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thôi việc
1,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thôi việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 Tổng hợp văn bản quy định về tuyển dụng công chức Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia: tổng hợp văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào