Khi nào công chức được cử đi đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo?

Cho tôi hỏi khi nào công chức được cử đi đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo? Để bù chi phí đào tạo đối với công chức được tính như thế nào? Câu hỏi từ anh Tùng (Lâm Đồng).

Đối tượng và điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học đối với công chức được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định về đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, cụ thể như sau:

Đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học
1. Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Theo đó, đối tượng và điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học như sau:

- Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

- Đối tượng trên được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.

Khi nào công chức được cử đi đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo?Khi nào công chức được cử đi đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo? (Hình từ Internet)

Khi nào công chức được cử đi đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định về đền bù chi phí đào tạo, cụ thể như sau:

Đền bù chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.

Theo đó, công chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây:

- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.

- Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

- Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP.

Đề bù chi phí đào tạo đối với công chức được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định về chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù, cụ thể:

- Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

- Cách tính chi phí đền bù:

+ Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP, công chức phải trả 100% chi phí đền bù;

+ Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

S = F/T1 x (T1 - T2)

Trong đó:

- S là chi phí đền bù;

- F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;

- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;

- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.

Ví dụ: Anh A được cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 02 năm (= 24 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Theo cam kết, anh A phải phục vụ sau khi đi học về ít nhất là 48 tháng. Sau khi tốt nghiệp, anh A đã phục vụ cho cơ quan được 24 tháng. Sau đó, anh A tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đến bù là:

S = 30 triệu đồng/48 tháng x (48 tháng - 24 tháng) = 15 triệu đồng.

Bồi dưỡng công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kinh phí đào tạo bồi dưỡng công chức là từ đâu?
Lao động tiền lương
Giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải có bằng từ đại học trở lên đúng không?
Lao động tiền lương
Thành viên nào không được vắng mặt khi cuộc họp Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng CCVC diễn ra?
Lao động tiền lương
Có những loại hình đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức Bộ Nội vụ nào?
Lao động tiền lương
Thứ tự ưu tiên lựa chọn công chức Bộ Khoa học và Công nghệ đi bồi dưỡng như thế nào khi vượt quá chỉ tiêu?
Lao động tiền lương
Nghĩa vụ của công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là gì?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ là nữ có được ưu tiên lựa chọn đi bồi dưỡng không?
Lao động tiền lương
Công chức Bộ Khoa học và Công nghệ có lĩnh vực chuyên môn dự định bồi dưỡng như thế nào sẽ được ưu tiên cử đi bồi dưỡng?
Lao động tiền lương
Thời gian công chức Bộ Khoa học và Công nghệ được cử đi đào tạo có tính vào thời gian công tác liên tục không?
Lao động tiền lương
Đội ngũ công chức Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia giảng dạy chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức có trách nhiệm gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bồi dưỡng công chức
574 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi dưỡng công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi dưỡng công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào