Khi đến kỳ trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên đúng không?

Công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên khi đến kỳ trả lương đúng không?

Khi đến kỳ trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên đúng không?

Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)

Như vậy, công ty có nghĩa vụ phải trả lương theo thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng lao động công việc của người lao động. Công ty có thể trả bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ dựa trên quốc tịch của người lao động.

Bên cạnh đó, công ty phải thông báo bảng kê lương ghi rõ tiền lương bình thường, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương vào ban đêm, nội dung và phải ghi số tiền bị trừ (nếu có) cho người lao động.

Khi đến kỳ trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên đúng không?

Khi đến kỳ trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên đúng không?

Kỳ trả lương cho người lao động hưởng lương theo thời gian là khi nào?

Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Theo đó, người lao động hưởng lương theo thời gian thì có kỳ trả lương như sau:

- Hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Hưởng lương theo tháng: được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

Mức phạt tiền đối với hành vi chậm trả lương là bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Theo đó, hành vi chậm trả lương trái quy định của người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính. Mức phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty trả lương không đúng hạn theo như quy định nêu trên.

Đồng thời người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Kỳ hạn trả lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi đến kỳ trả lương, công ty phải thông báo bảng kê trả lương khi thực hiện trừ lương nhân viên đúng không?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương cho người lao động ngày 10 hàng tháng có đúng luật không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được nhận tiền lương vào giữa tháng hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có được cộng gộp 6 tháng tiền lương và trả lương 1 năm 2 lần cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Ngày trả lương là ngày công ty làm lệnh với ngân hàng để chuyển tiền hay là ngày người lao động thực tế nhận lương?
Lao động tiền lương
Pháp luật có quy định ngày nhận lương là ngày 01 hay 05 tây hằng tháng không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được bồi thường khi công ty trả lương trễ hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có được kéo dài kỳ hạn trả lương cho người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có buộc phải trả lương trước tết cho người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có trách nhiệm gì khi trả lương muộn cho người lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kỳ hạn trả lương
78 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỳ hạn trả lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỳ hạn trả lương

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào