Khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ là khám những gì?
Khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ là khám những gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT (Có hiệu lực từ 20/6/2023) có quy định:
Nội dung khám sức khỏe
...
3. Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư này.
Dẫn chiếu đến Phụ lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT thì Danh mục khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ được quy định như sau:
Như vậy lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản về 4 nội dung như sau:
- Khám phụ khoa
+ Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn.
+ Khám bộ phận sinh dục ngoài.
+ Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường.
+ Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay).
+ Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay).
- Sàng lọc ung thư cổ tử cung
+ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Acid Acetic (VIA test)
+ Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với dung dịch Lugol (VILI test)
+ Xét nghiệm tế bào cổ tử cung
+ Xét nghiệm HPV
- Sàng lọc ung thư vú
+ Khám lâm sàng vú
+ Siêu âm tuyến vú hai bên
+ Chụp Xquang tuyến vú
- Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám)
Khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ là khám những gì?
Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ do ai chi trả?
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Theo đó, chi phí khám sức khỏe cho người lao động nữ do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Nếu Công ty không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữ sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
...
Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Trường hợp ở đây là công ty là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng (căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?