Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội do ai ban hành?
- Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội do ai ban hành?
- Định kỳ mấy năm sẽ thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội?
- Chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội nhằm mục đích gì?
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội do ai ban hành?
Căn cứ theo Điều 9 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hàng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 2 Quyết định này và danh mục theo Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của các Bộ, ngành liên quan để xây dựng, ban hành và công khai Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của năm liền kề và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12.
b) Tổng hợp danh sách người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp theo dõi việc thực hiện Kế hoạch định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của các đơn vị thuộc Bộ, ngành; danh sách người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ.
b) Tổng hợp ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình thực hiện; đề xuất, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Theo đó, pháp luật quy định Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào Danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để xây dựng, ban hành và công khai Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác định kỳ đối với công chức, viên chức của năm liền kề và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Như vậy, Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội sẽ do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội do ai ban hành?
Định kỳ mấy năm sẽ thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:
Thời hạn thực hiện
1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là từ đủ 02 năm đến 05 năm.
2. Thời hạn mà người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ là 02 năm (đủ 24 tháng).
Theo đó, công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác khi có thời gian công tác từ đủ 02 năm đến 05 năm.
Như vậy, định kỳ từ 02 năm đến 05 năm, công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội sẽ được chuyển đổi vị trí công tác một lần.
Chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội nhằm mục đích gì?
Theo Điều 5 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:
Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn. nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.
Như vậy, theo quy định trên, việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm mục đích phòng ngừa tham nhũng.
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Các mẫu hợp đồng lao động 2025 chuẩn nhất cho doanh nghiệp và người lao động phải đảm bảo những nội dung nào?
- Chốt thời điểm cho ý kiến cải cách tiền lương, lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội trong Báo cáo của Chính phủ năm 2025 chưa?
- Trong năm 2025, nguồn tích lũy cho cải cách tiền lương của ngân sách trung ương và địa phương đến hết năm 2024 còn dư được sử dụng để làm gì?