Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh M.V (Bắc giang).

Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào?

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó nếu huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có thể phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động

Ngoài ra huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có thể phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào?

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp nào?

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia có trách nhiệm gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 1377/2004/QĐ-UBTDTT quy định:

Trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia
1. Huấn luyện viên trưởng:
a) Huấn luyện viên trưởng là người chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
b) Huấn luyện viên trưởng cùng các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Huấn luyện viên trưởng tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.
d) Huấn luyện viên trưởng cùng Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc tế.
...

Theo đó Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia có trách nhiệm như sau:

- Chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;

- Cùng các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.

- Cùng Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc tế.

Đội tuyển quốc gia Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ai sẽ là huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đội tuyển quốc gia Việt Nam
257 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đội tuyển quốc gia Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đội tuyển quốc gia Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào