Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ bao gồm những gì?
- Điều kiện được tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ là gì?
- Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ bao gồm những gì?
- Cá nhân Dân quân tự vệ tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ bao gồm những đối tượng nào?
Điều kiện được tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
1. Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân Dân quân tự vệ gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
c) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) Có từ 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
...
Như vậy, cá nhân Dân quân tự vệ được tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do Bộ Quốc phòng phát động, tổ chức hoặc đạt kết quả cao trong hội thi, hội thao, hội diễn, diễn tập, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng tổ chức, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị khen thưởng;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn lực lượng Dân quân tự vệ;
- Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Có từ 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ bao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với cá nhân Dân quân tự vệ bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
...
3. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
b) Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
...
Như vậy, cá nhân Dân quân tự vệ đủ điều kiện được xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lâp 01 bộ hồ sơ (bản chính) bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ trình đề nghị xét khen thưởng;
- Biên bản xét khen thưởng của hội đồng thi đua - khen thưởng;
- Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
- Các văn bản liên quan theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 và Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (nếu có).
Theo đó, cá nhân Dân quân tự vệ cần lập hồ sơ trước đợt báo cáo hồ sơ đề nghị khen thưởng của đơn vị mình để đảm bảo quyền lợi của mình trong việc được khen thưởng, xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Cá nhân Dân quân tự vệ tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ bao gồm những đối tượng nào?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 93/2024/TT-BQP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân
a) Cá nhân thuộc thành phần của Dân quân tự vệ;
b) Cá nhân không thuộc thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ;
c) Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
2. Tập thể
a) Đơn vị Dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên;
b) Ban Chỉ huy quân sự cấp xã;
c) Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
d) Cơ quan, đơn vị quân đội;
đ) Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;
e) Tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
Như vậy, cá nhân Dân quân tự vệ tham gia thi đua trong Dân quân tự vệ là những đối tượng sau đây:
- Cá nhân thuộc thành phần của Dân quân tự vệ;
- Cá nhân không thuộc thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ;
- Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác Dân quân tự vệ.
*Thông tư 93/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 22/12/2024.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Thống nhất lương hưu 2025 với mức 1, mức 2 sau đợt tăng hơn 15% dành cho người đã nghỉ hưu trước 1995 có đúng không?