Hành vi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ bị xử lý như thế nào?

Công ty tôi làm về lĩnh vực sản xuất linh kiện máy tính. Hôm vừa rồi tôi mới phát hiện có nhân viên tiết lộ bí mật sản xuất của công ty. Vậy cho tôi hỏi, hành vi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Tâm (Bình Dương).

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Căn cứ theo Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và được xem là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi sau:

- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Hành vi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ bị xử lý như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Hành vi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh, cụ thể như sau:

Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Theo đó người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng và tối đa đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Ngoài ra còn chịu hình thức xử phạt bổ sung như:

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;

- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

Có được sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp đối thủ hay không?

Căn cứ vào Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, cụ thể như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể tiến hành sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ theo như quy định nêu trên.

Sa thải lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nghỉ mấy ngày không phép thì bị sa thải?
Lao động tiền lương
Cần lưu ý gì để sa thải người lao động đúng luật?
Lao động tiền lương
Người lao động làm hư hỏng tài sản có bị sa thải hay không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền sa thải người lao động trong doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Sa thải bằng miệng có hợp pháp hay không?
Lao động tiền lương
Người được ủy quyền giao kết hợp đồng có thể ra quyết định sa thải hay không?
Lao động tiền lương
Ai có quyền sa thải người lao động?
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay sa thải đối với người lao động sử dụng ma tuý tại nơi làm việc?
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay sa thải đối với người lao động sử dụng ma tuý tại nơi làm việc?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định sa thải nhân viên mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Trường hợp sa thải lao động nữ vì lý do mang thai doanh nghiệp có bị xử phạt không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sa thải lao động
12,467 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sa thải lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào