Giao kết hợp đồng bằng miệng với người dưới 15 tuổi thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi bé nhà tôi 14 tuổi và đang dự định đi làm nghề thủ công mỹ nghệ vào hè này, hình thức hợp đồng giao kết bằng miệng thì có đúng quy định của pháp luật không? Mức xử phạt đối với hành vi này là gì? Câu hỏi của chị Trúc (Long An).

Người lao động dưới 15 tuổi có được giao kết hợp đồng lao động?

Tại Khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về như sau:

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
...
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Như vậy, có thể thấy người dưới 15 tuổi được quyền giao kết hợp đồng lao động nếu có người đại diện theo pháp luật của người đó cùng ký vào hợp đồng lao động.

Người dưới 15 tuổi là người chưa thành niên. Vì vậy, người đại diện hợp pháp trong trường hợp này là cha, mẹ, người giám hộ được tòa án chỉ định của người dưới 15 tuổi (theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/03/2021) quy định về hình thức giao kết hợp đồng đối với người chưa đủ 15 tuổi như sau:

Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

Như vậy, hình thức giao kết hợp đồng đối với người dưới 15 tuổi phải được giao kết bằng văn bản và phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi đó.

Theo đó người đại diện hợp pháp cho người 15 tuổi được quy định là cha, mẹ, người giám hộ được tòa án chỉ định của người đó.

Do đó trong trường hợp này, việc trẻ 14 tuổi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản là trái quy định của pháp luật.

Giao kết hợp đồng bằng miệng với người dưới 15 tuổi thì bị xử phạt như thế nào?

Giao kết hợp đồng bằng miệng với người dưới 15 tuổi thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Người dưới 15 tuổi được làm những công việc nào?

Căn cứ theo phụ lục II danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động chưa thành niên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh sách các công việc mà người dưới 15 tuổi được làm bao gồm những công việc sau:

Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm
1. Biểu diễn nghệ thuật.
2. Vận động viên thể thao.
3. Lập trình phần mềm.
4. Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
5. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
6. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
7. Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
8. Nuôi tằm.
9. Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
10. Chăn thả gia súc tại nông trại.
11. Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
12. Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Theo đó, người dưới 15 tuổi sẽ được phép làm các công việc được liệt kê như trên.

Xử phạt hành chính đối với hành vi giao kết hợp đồng không bằng văn bản đối với người dưới 15 tuổi như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản đối với người dưới 15 tuổi như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.

Theo đó, người sử dụng lao động giao kết hợp đồng đối với người dưới tuổi không bằng văn bản thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Như vậy, người sử dụng trẻ 14 tuổi làm việc mà không giao kết hợp đồng bằng văn bản có thể bị xử phạt với mức phạt tiền cao nhất là 25.000.000 đồng.

Lưu ý: Căn cứ Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt được áp dụng sẽ gấp đôi.

Bên cạnh đó, Nghị định 12/2022/NĐ-CP so với quy định cũ tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020 đến 17/01/2022) có sự thay đổi về mức xử phạt hành chính, cụ thể tăng tiền phạt từ 10,000,000 đồng đến 15,000,000 đồng lên mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng)

Giao kết hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động làm công việc theo mùa vụ có cần trực tiếp giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
NLĐ phải cung cấp thông tin gì khi giao kết hợp đồng lao động dưới 1 tháng?
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái với điều gì?
Lao động tiền lương
Hình thức giao kết hợp đồng lao động bằng miệng được thực hiện trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chỉ có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng đúng không?
Lao động tiền lương
Giao kết hợp đồng lao động sau khi vào làm việc được không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng với đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Được tự do giao kết hợp đồng lao động có đúng không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin về địa điểm làm việc khi giao kết hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Giữ bản chính chứng chỉ của người lao động bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết hợp đồng lao động
1,198 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào