Giá trị xuất khẩu là gì? Giá trị xuất khẩu ảnh hưởng thế nào đến mức lương tối thiểu?
Giá trị xuất khẩu là gì?
Giá trị xuất khẩu là tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia bán ra nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định. Giá trị này thường được tính bằng tiền tệ của quốc gia xuất khẩu và là một chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe kinh tế và khả năng cạnh tranh của quốc gia đó trên thị trường quốc tế.
Giá trị xuất khẩu thường được xác định theo giá FOB (Free on Board), nghĩa là giá của hàng hóa tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí bảo hiểm và vận tải quốc tế.
Giá trị xuất khẩu là gì? Giá trị xuất khẩu ảnh hưởng thế nào đến mức lương tối thiểu? (Hình từ Internet)
Giá trị xuất khẩu ảnh hưởng thế nào đến mức lương tối thiểu?
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó giá trị xuất khẩu có thể ảnh hưởng đến mức lương tối thiểu thông qua các yếu tố như:
- Tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế): Khi giá trị xuất khẩu tăng, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lương tối thiểu. Các doanh nghiệp xuất khẩu có lợi nhuận cao hơn có thể trả lương cao hơn cho người lao động.
- Nhu cầu lao động (quan hệ cung, cầu lao động): Xuất khẩu tăng dẫn đến nhu cầu lao động cao hơn, đặc biệt trong các ngành sản xuất và dịch vụ liên quan. Điều này có thể tạo áp lực tăng lương để thu hút và giữ chân người lao động.
- Khuyến khích đổi mới và nâng cao năng suất: Để cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu quốc tế, các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất.
Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng công ty thì có bị phạt không?
Theo khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt sẽ gấp đôi.
Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định thì bị phạt tiền theo các mức sau đây:
- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?