Được phép chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với NLĐ vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng với công việc nào?
- Được phép chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với NLĐ vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?
- Công ty phải báo trước bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau?
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng với công việc nào?
Tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
...
Theo quy định trên, hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên ký kết đều không xác định thời hạn lao động, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Loại hợp đồng này thường được áp dụng với công việc toàn thời gian, lâu dài hoặc người lao động đã kết thúc hợp đồng lao động xác định thời hạn, đủ điều kiện để ký kết hợp đồng không thời hạn. Pháp luật quy định đối với loại hợp đồng này, người lao động có quyền chấm dứt mà không cần phải đưa ra lý do cụ thể.
Được phép chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với NLĐ vì lý do ốm đau trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Được phép chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với NLĐ vì lý do ốm đau trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
Theo đó, công ty được phép chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau nếu người lao động bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Công ty phải báo trước bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau?
Tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động vì lý do ốm đau thì người sử dụng lao động phải thông báo trước ít nhất 45 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?