Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?

Theo quy định hiện nay đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?

Căn cứ vào Điều 50 Luật Vệc làm 2013 quy định:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

- Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng: được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Đóng thêm đủ 12 tháng tiếp theo: được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 48 tháng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trên 3 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?

Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Và theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
...

Như vậy, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Hiện nay mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp tht nghiệp của người lao động được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH cụ thể như sau:

Mẫu 03

Tải mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đây

Đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp thì có đương nhiên được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hơn 3 tháng?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng không được hưởng trợ cấp?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp ngắt quãng thì có được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm xác nhận lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Thêm 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 15/2/2024, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Năm 2024, không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp như thế nào?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 1 năm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Không đóng bảo hiểm thất nghiệp thì có được công ty trả thêm tiền hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm thất nghiệp
154 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào