Đối tượng nào được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội? Mức hỗ trợ của nhà nước là bao nhiêu?
- Đối tượng nào được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội? Mức hỗ trợ của nhà nước là bao nhiêu?
- Nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức gì?
- Thời điểm nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là khi nào?
- Mức cụ thể mà Nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có sự thay đổi thế nào qua các năm?
Đối tượng nào được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội? Mức hỗ trợ của nhà nước là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định hiện nay các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được Nhà nước hỗ trợ, cụ thể như sau:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP (22%), cụ thể:
- Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
- Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
- Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
Lưu ý: Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
Đối tượng nào được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)
Nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phương thức gì?
Về phương thức mà nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội thì tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có nêu cụ thể như sau:
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ định;
- Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
- Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm xã hội của năm đó.
Thời điểm nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là khi nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có nêu như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
Các quy định tại Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
3. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Nghị định số 134/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo đó thì việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội của Nhà nước đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Không hỗ trợ tiền đóng đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Trừ trường hợp đóng một lần cho những năm còn thiếu theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Mức cụ thể mà Nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có sự thay đổi thế nào qua các năm?
Như đã phân tích Nhà nước hỗ trợ người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể là 22%.
Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 05/01/2016 - 12/12/2022): Thì mức chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2018 - 2021 khu vực nông thông là 700.000 đồng/người/tháng
Và theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP: Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 khu vực nông thông là 1.500.000 đồng/người/tháng.
Như vậy cụ thể về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của nhà nước bắt đầu từ 01/01/2018 đến nay có sự thay đổi như sau:
Đối tượng | Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện/tháng (Từ 01/2018 - 12/2021) | Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện/tháng (Từ 01/2022 - 12/2025) |
Hộ nghèo | 0,22 x 700.000 x 30% | 0,22 x 1.500.000 x 30% |
Hộ cận nghèo | 0,22 x 700.000 x 25% | 0,22 x 1.500.000 x 25% |
Đối tượng khác | 0,22 x 700.000 x 10% | 0,22 x 1.500.000 x 10% |
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?