Doanh nghiệp hạn chế tuyển dụng lao động nữ vì định kiến giới tính sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm bình đẳng giới? Doanh nghiệp hạn chế tuyển dụng lao động nữ vì định kiến giới tính sẽ bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh T.N (Vĩnh Phúc)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm bình đẳng giới?

Tại Điều 136 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.

Theo quy định, người sử dụng lao động phải bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác của người lao động.

hạn chế tuyển dụng lao động nữ

Doanh nghiệp hạn chế tuyển dụng lao động nữ vì định kiến giới tính sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp hạn chế tuyển dụng lao động nữ vì định kiến giới tính sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp theo định kiến giới.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Ép buộc hoặc nghiêm cấm người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp vì định kiến giới;
c) Phân biệt đối xử về giới trong phân công công việc dẫn đến chênh lệch về thu nhập;
d) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế người lao động thuộc một giới tính nhất định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.
4. Các hành vi vi phạm quy định riêng đối với lao động nữ và đảm bảo bình đẳng giới bị xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, cá nhân có sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 125/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới đối với cá nhân là 30.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Chương II Nghị định này được quy định áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Trường hợp hộ gia đình, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm hành chính thì áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân;
b) Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thì áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, doanh nghiệp hạn chế tuyển dụng lao động nữ vì định kiến giới tính sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000, đồng thời, phải khôi phục lại quyền lợi hợp pháp cho lao động nữ.

Người lao động có phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động hay không?

Tại Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Theo đó, người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Tuyển dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không? Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Phông bạt CV có phải là hành vi bị cấm trong tuyển dụng hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể tuyển nhân viên kinh doanh theo hình thức nào? Có phải trả thưởng khi nhân viên kinh doanh làm tốt công việc?
Lao động tiền lương
Mẫu đăng bài tuyển dụng lao động mới nhất là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Có quy định về thủ tục tuyển dụng lao động hay không?
Lao động tiền lương
Tự bịa mô tả công việc để tuyển dụng lao động có phải hành vi trái pháp luật?
Lao động tiền lương
Nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động có phải là thông tin về cầu lao động cần thu nhập hay không?
Lao động tiền lương
Công việc nào không yêu cầu bằng cấp đại học?
Lao động tiền lương
Mẫu Phiếu thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu phiếu yêu cầu tuyển dụng dùng cho doanh nghiệp hiện nay là mẫu nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tuyển dụng lao động
987 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyển dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyển dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào