Doanh nghiệp có được coi là phân biệt đối xử khi quy định không đào tạo cho người lao động đang mang thai?

Công ty có chính sách không đào tạo cho người lao động đang mang thai thì có được coi là phân biệt đối xử? Câu hỏi của chị Liên (An Giang).

Công ty có chính sách không đào tạo cho người lao động đang mang thai thì có được coi là phân biệt đối xử?

Căn cứ theo Khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Giải thích từ ngữ
...
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
...

Theo đó, trường hợp có doanh nghiệp có chính sách không đào tạo cho người lao động đang mang thai thì cần xem xét mục đích của điều luật này là vì bảo vệ sức khỏe, lợi ích của người lao động đang mang thai hay không?

Nếu như vì lợi ích, sức khỏe của người lao động thì trường hợp này không được coi là phân biệt đối xử đối với người lao động.

Doanh nghiệp có được coi là phân biệt đối xử khi quy định không đào tạo cho người lao động đang mang thai?

Doanh nghiệp có được coi là phân biệt đối xử khi quy định không đào tạo cho người lao động đang mang thai? (Hình từ Internet)

Quy định và chính sách của nhà nước về chống phân biệt đối xử trong lao động là gì?

Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.

Theo đó, nhà nước đảm bảo các quy định về phòng chống phân biệt đối xử đối với người lao động, bảo đảm bình đẳng giới, quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.

Nhà nước nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử tại nơi làm việc. Trường hợp chủ danh nghiệp có hành vi phân biệt đối xử trong lao động sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Các mức xử phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử là gì?

Mức xử phạt hành chính hành vi phân biệt đối xử đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử (Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình (Theo điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy theo số lượng lao động bị phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình (Theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm một trong các hành vi phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động (Theo Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi can thiệp, thao túng quá trình thành lập, bầu cử, xây dựng kế hoạch công tác hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, bao gồm cả việc hỗ trợ tài chính hoặc các biện pháp kinh tế khác nhằm làm vô hiệu hóa hoặc suy yếu việc thực hiện chức năng đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở hoặc phân biệt đối xử giữa các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trợ giúp pháp lý trong trường hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị lạm dụng, bạo lực hoặc phân biệt đối xử trong thời gian làm việc ở nước ngoài (Theo khoản 8 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây (Trừ khoản 8 Điều 42 là mức phạt áp dụng với tổ chức) là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Lao động nữ mang thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai muốn được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động phải thực hiện thủ tục gì?
Lao động tiền lương
Có được yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc vào ban đêm hay không?
Lao động tiền lương
08 lưu ý cho doanh nghiệp khi sử dụng lao động nữ mang thai?
Lao động tiền lương
Không sử dụng lao động nữ mang thai mấy tháng làm việc vào ban đêm?
Lao động tiền lương
Mang thai tháng thứ 8 là tuần bao nhiêu? Có được yêu cầu lao động nữ mang thai tháng thứ 8 làm thêm giờ hay không?
Lao động tiền lương
Có được yêu cầu lao động nữ mang thai đi công tác xa hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào được phép cho lao động nữ mang thai nghỉ việc?
Lao động tiền lương
Lao động nữ mang thai tạm hoãn hợp đồng lao động thì có được nhận lương không?
Lao động tiền lương
Có được yêu cầu làm thêm giờ đối với lao động nữ mang thai tháng thứ 06 làm việc ở vùng cao hay không?
Lao động tiền lương
Có phải mọi lao động nữ mang thai đều được giảm bớt 1 giờ làm việc hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ mang thai
709 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ mang thai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào