Doanh nghiệp có buộc phải bồi thường khi cắt giảm nhân sự?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp có được cắt giảm nhân sự khi thu hẹp sản xuất hay không? Doanh nghiệp có buộc phải bồi thường khi cắt giảm nhân sự? Câu hỏi của anh Tiền (Đồng Nai).

Doanh nghiệp có được cắt giảm nhân sự khi thu hẹp sản xuất hay không?

Tại điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
...

Theo đó khi thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc thì có quyền cắt giảm nhân sự.

Cắt giảm nhân sự

Cắt giảm nhân sự

Doanh nghiệp có buộc phải bồi thường khi cắt giảm nhân sự?

Có rất nhiều lý do khác nhau đưa doanh nghiệp đến quyết định cắt giảm nhân sự, từ đó chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, nếu cắt giảm nhân sự không đúng quy định, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động.

Tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường cho người đó.

Tùy vào việc người lao động có đồng ý trở lại làm việc hay không mà khoản bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật sẽ là khác nhau:

(1) Trường hợp người lao động đồng ý trở lại làm việc:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

(2) Trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Được trả trợ cấp thôi việc.

(3) Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và được người đó đồng ý:

Người lao động được bồi thường như sau:

- Được trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Được trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Được trả trợ cấp thôi việc.

- Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp cắt giảm nhân sự đúng luật thì chỉ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật cho người lao động như thanh toán tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm, tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết cùng các khoản tiền khác mà các bên đã thỏa thuận.

Không bồi thường khi cắt giảm nhân sự trái luật, doanh nghiệp có bị phạt?

Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: ... không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ... theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, trường hợp không chịu thanh toán tiền bồi thường cho người lao động bị cắt giảm lao động, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng tuỳ theo số lượng người vi phạm.

Đồng thời, doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi cho người lao động cộng với một khoản tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Cắt giảm nhân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi nào công ty được cắt giảm nhân sự? Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Trước khi cắt giảm nhân sự vì lý do kinh tế thì doanh nghiệp phải làm gì?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ có được cắt giảm nhân sự không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất năm 2024? Có bắt buộc công ty phải thông báo khi cắt giảm nhân sự hay không?
Lao động tiền lương
Phương án cắt giảm nhân sự bắt buộc phải có nội dung gì?
Lao động tiền lương
Có được cắt giảm nhân sự đối với lao động nữ mang thai hay không?
Lao động tiền lương
Bị cắt giảm nhân sự vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức thì người lao động được thanh toán các quyền lợi trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
3 khoản tiền trợ cấp được nhận khi bị cắt giảm nhân sự cuối năm, cụ thể là khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
Bị cắt giảm nhân sự vì lý do kinh tế thì người lao động được thanh toán các quyền lợi trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Một số rủi ro khi cắt giảm nhân sự cuối năm mà doanh nghiệp cần lưu ý, cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cắt giảm nhân sự
18,122 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cắt giảm nhân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cắt giảm nhân sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào