Doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động thì có bị xử phạt không?

Có cần phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động không? Trường hợp phải thông báo nhưng doanh nghiệp cho thuê lại lao động không cho người lao động biết nội dung hợp đồng thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Phong (Hà Nội).

Có cần phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động không?

Căn cứ theo Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có nghĩa vụ phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động thì có bị xử phạt không?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động thì có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thực hiện đúng các chế độ với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động quy định tại khoản 4 Điều này;
...

Như vậy, khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo hay có thông báo nhưng thông báo sai sự thật về nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động với người lao động thì doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo như quy định nêu trên, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà doanh nghiệp đã vi phạm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động không thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.
...

Đối với hành vi không thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã nhưng do mức xử phạt đối với hành vi này lớn hơn mức phạt tiền mà Chủ tịch UBND cấp xã được phép.

Theo đó, trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không được quyền xử phạt đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động khi không thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải nộp bổ sung tiền ký quỹ sau khi rút?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Hợp đồng giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và người lao động thuê lại có phải là hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải thông báo khi không còn hoạt động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính trên địa bàn khu công nghệ cao thì gửi báo cáo tình hình hoạt động cho ai?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động khi sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải nộp bổ sung tiền ký quỹ trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có được rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
467 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào