Độ tuổi nghỉ hưu của viên chức là bao nhiêu tuổi?
Độ tuổi nghỉ hưu của viên chức là bao nhiêu tuổi?
Tại Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ở mỗi giai đoạn, giữa nam và nữ lại có những độ tuổi nghỉ hưu khác nhau. Tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo lộ trình trên, đối với viên chức làm việc trong điều kiện bình thường, năm 2024 này tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng đối với nam và tăng 4 tháng đối với nữ. Cụ thể nam sẽ là từ đủ 61 tuổi và nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
Bên cạnh đó, cũng có thể dựa vào bảng Phụ lục số 1 về lộ trình nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng được ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP để xác định cụ thể về tuổi nghỉ hưu của viên chức qua các năm như sau:
Độ tuổi nghỉ hưu của viên chức
Viên chức có được kéo dài thời gian công tác khi đã đến tuổi nghỉ hưu?
Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP có quy định:
Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Có đủ sức khỏe;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
...
Như vậy, không phải viên chức nào cũng được kéo dài thời gian công tác khi đã đến tuổi nghỉ hưu. Quyết định xem xét kéo dài thời gian công tác phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc có nhu cầu.
- Viên chức phải có đủ sức khoẻ.
- Viên chức không thuộc các trường hợp: Đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật Đảng, chính quyền.
- Viên chức có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác sau khi nghỉ hưu.
Mọi viên chức đều được kéo dài thời gian công tác khi đã đến tuổi nghỉ hưu nếu đáp ứng đủ điều kiện, có đúng không?
Như đã nêu trên, sau khi viên chức nghỉ hưu nếu vẫn tiếp tục làm việc có thể ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị này có nhu cầu và viên chức nghỉ hưu có nguyện vọng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên, tại Điều 1 Nghị định 50/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
Đồng thời, theo nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định 50/2022/NĐ-CP:
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
2. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
3. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
4. Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Theo đó, Nghị định này chỉ áp dụng với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và làm một số lĩnh vực đặc thù, gồm:
- Giáo sư, Phó Giáo sư.
- Chức danh yêu cầu trình độ đào tạo Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II.
- Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
- Người có chuyên môn, kỹ thuật cao trong lĩnh vực đặc thù.
Như vậy, có thể thấy, không phải viên chức nào cũng được kéo dài thời gian công tác khi đã đến tuổi nghỉ hưu mà chỉ có các đối tượng nêu trên mới thuộc trường hợp được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?