Điều kiện để được cộng thêm số ngày phép theo thâm niên của người lao động?

Cho tôi hỏi người lao động được nghỉ phép hằng năm như thế nào? Người lao động được cộng thêm số ngày phép theo thâm niên khi đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của anh Hưng (Hải Phòng).

Điều kiện để được cộng thêm số ngày phép thâm niên của người lao động?

Căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Như vậy, người lao động khi làm đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép từ 12 - 16 ngày tùy vào công việc và đối tượng theo quy định.

Điều kiện để được cộng thêm số ngày phép thâm niên là người lao động phải làm việc cho 1 người sử dụng lao động từ đủ 5 năm trở lên. Cứ đủ 5 năm làm việc, người lao động sẽ nghỉ thêm 1 ngày phép.

Điều kiện để được cộng thêm số ngày phép thâm niên của người lao động?

Điều kiện để được cộng thêm số ngày phép thâm niên của người lao động? (Hình từ Internet)

Chưa nghỉ hết phép năm khi thôi việc thì người lao động có được thanh toán những ngày chưa nghỉ không?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, khi người lao động thôi việc thì số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết vẫn được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương.

Lịch nghỉ phép năm do ai quyết định?

Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...

Như vậy, theo quy định trên thì lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định.

Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Nghỉ hằng năm thì người lao động có được tạm ứng tiền lương không?

Căn cứ khoản 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
...
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
...

Dẫn chiếu đến Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, thì người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Ngày phép năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Những ngày phép chưa nghỉ trong năm 2023 có được chuyển sang năm 2024 hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể thỏa thuận để thanh toán tiền lương những ngày phép chưa nghỉ cho NLĐ vẫn làm việc được hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian để tính ngày phép năm tăng thêm có bao gồm thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước hay không?
Lao động tiền lương
Công chức không được bố trí đủ ngày phép năm cần làm gì để được thanh toán tiền bồi dưỡng?
Lao động tiền lương
2 trường hợp được thanh toán tiền ngày phép năm còn thừa là trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thâm niên làm việc có được dùng để làm căn cứ tính thêm phép năm không?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động được nghỉ hơn 16 ngày phép năm?
Lao động tiền lương
Người lao động làm chưa đủ 1 năm thì số ngày phép năm được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động còn dư ngày phép năm thì có được thanh toán tiền không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc chưa đủ tháng có được tính hưởng ngày phép năm hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày phép năm
1,714 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày phép năm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào