Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?
- Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?
- Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng do ai thành lập?
- Giải quyết ra sao khi tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được cấp chứng chỉ năng lực không còn đáp ứng đủ điều kiện?
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?
Căn cứ theo Điều 94 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, điều kiện cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm:
- Chứng chỉ năng lực hạng 1:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng 1;
+ Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng 1 phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
- Chứng chỉ năng lực hạng 2:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng 2 trở lên;
+ Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng 2 trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Đã thực hiện quản lý ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
- Chứng chỉ năng lực hạng 3:
+ Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng 3 trở lên;
+ Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng 3 trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì? (Hình từ Internet)
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng do ai thành lập?
Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Theo đó, hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập.
Giải quyết ra sao khi tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được cấp chứng chỉ năng lực không còn đáp ứng đủ điều kiện?
Căn cứ theo Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 27 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;
c) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;
d) Gia hạn chứng chỉ năng lực.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
...
Theo đó, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định sẽ bị thu hồi chứng chỉ năng lực đã được cấp.
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?