Điều hành cuộc đấu giá nhưng Đấu giá viên không đeo thẻ thì có bị xử phạt không?

Theo tôi biết là Đấu giá viên cần có thẻ đấu giá viên. Tuy nhiên nếu điều hành cuộc đấu giá mà không đeo thẻ đó thì có bị phạt hay gì không? Trường hợp mượn tạm của người khác đeo thì có bị phạt không? Câu hỏi của anh Nhân (Đà Nẵng)

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với đấu giá viên là gì?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên bị nghiêm cấm thực hiện những hành vi sau đây:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
...

Như vậy khi làm đấu giá viên không được phép thực hiện các hành vi nêu trên. Quy định về các hành vi nghiêm cấm nhằm mang lại một môi trường đấu giá, cạnh tranh lành mạnh và chất lượng.

Bên cạnh đó, là một đấu giá viên cần phải có đạo đức nghề đấu giá theo quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:

Đào tạo nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.

Điều hành cuộc đấu giá nhưng Đấu giá viên không đeo thẻ?

Quy định các hành vi nghiêm cấm đối với đấu giá viên (Hình từ Internet)

Điều hành cuộc đấu giá nhưng Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như sau:

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên
1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
c) 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.
3. Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.
4. Phôi Thẻ đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.

Như vậy, theo quy định nêu trên, khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá tài sản thì bắt buộc phải đeo Thẻ đấu giá viên. Trường hợp không đeo là hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Điều hành cuộc đấu giá nhưng Đấu giá viên không đeo thẻ đấu giá viên bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt khi không đeo thẻ đấu giá viên như sau:

Hành vi vi phạm quy định của đấu giá viên
...

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đeo thẻ đấu giá viên khi điều hành cuộc đấu giá tài sản.
...
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ đấu giá viên của người khác để điều hành cuộc đấu giá;
b) Không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Công bố không đúng người trúng đấu giá;
d) Công bố không đúng giá do người tham gia đấu giá trả.

Như vậy trong phiên điều hành đấu giá mà đấu giá viên không đeo thẻ sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đối với việc đấu giá viên mượn tạm thẻ của người khác đeo sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

Đấu giá viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hiểu thế nào về Đấu giá viên? Những điều mà Đấu giá viên không được làm là gì?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên được điều hành cuộc đấu giá trong thời gian chờ cấp Thẻ đấu giá viên không?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên không cần phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên là công dân nước ngoài được không?
Lao động tiền lương
04 việc đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá không được thực hiện là những việc nào?
Lao động tiền lương
Mọi cuộc đấu giá đều sẽ do đấu giá viên điều hành đúng không?
Lao động tiền lương
Đấu giá viên có được trực tiếp điều hành cuộc đấu giá không?
Lao động tiền lương
Bổ sung thêm 02 ngành học nào có thể trở thành đấu giá viên theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Ai được xem xét trở thành Đấu giá viên mà không bắt buộc phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đấu giá viên
977 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá viên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Trọn bộ văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình mới nhất Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư Tất tần tật các văn bản hướng dẫn về Phá sản năm 2024 Toàn bộ văn bản hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết Trọn bộ 10 văn bản hướng dẫn đăng ký khai sinh mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào